Helloo ! Mình xin chia sẻ tới cách bạn một số bài thuốc Đông Y chữa rối loạn thần kinh thực vật của bác sĩ Nguyễn Như Hoàn.
1. Rối loạn thần kinh tim thể Tâm Thần Không Yên:
Triệu chứng: Tim hồi hộp, dễ kinh sợ, nằm ngồi không yên, ít ngủ hay mê, nói chung lưỡi và mạch bình thường hoặc mạch thấy nhu sác.
Phân tích: Kinh thì khí hạn, sợ thì khí xuống, đến nỗi Tâm không thể giữ được thần, phát sinh chứng tim hồi hộp, ít ngủ hay mơ. Mạch Hư Sác là biểu tượng của tâm thần không yên. Bệnh nhẹ thì lúc phát lúc không; Loại nặng thì Tâm sợ sệt, thần rối loạn, hồi hộp không yên, không tự chủ được phát thương xuyên.
Điều trị: Trấn kinh an thần.
Bài thuốc: Dùng bài An Thần Định Chí Hoàn gia giảm.
Viễn chí 40g | Phục thần 40g | Xương bồ 20g | Bạch linh 40g |
Long sĩ 20g | Nhân sâm 40g | Chu sa làm áo hoàn |
Cũng có thể dùng các vị như Từ thạch, Mẫu lệ, Táo nhân, Bá tử nhân để trấn kinh an thần. Nếu Tâm hồi hộp mà phiền, ăn kém, muốn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sắc là bệnh kiêm có đờm nhiệt quấy rối ở trong, Vị mất chức năng hòa giáng: Nếu Tâm hồi hộp mà phiền, ăn kém, muốn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sắc là bệnh kiêm có đờm nhiệt quấy rối ở trong, Vị mất chức năng hòa giáng, có thể thêm: Bán hạ, Trần bì, Trúc nhự. có thể thêm Bán hạ, Trần bì, Trúc nhự. Nếu sắc mặt kém tươi, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, có thể luận trị theo thể Tâm huyết thiếu dưới đây.
Sang chấn tinh thần đột ngột:
Bài thuốc: Quế chi gia Long cốt mẫu lệ thang
Quế chi 6g | Long cốt 30g | Bạch thược 10g | Sinh khương 5g |
Cam thảo 6g | Đại táo 4 quả | Mẫu lệ 20g |
Triệu chứng: Tim hồi hộp không yên, mất ngủ, hay quên, choáng váng chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, hụt hơi, hay đổ mồ hôi, ăn kém, sắc mặt kém tươi hoặc vàng héo, móng chân tay nhạt, tay chân khôngcó sức, chất lưỡi nhợt, mạch Tế hoặc kết đại.
Phân tích: Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt, huyết hư không nuôi được Tâm gây nên chứng Tâm quý, không tưới nhuận lên đầu mặt gây ra chóng mặt và sắc mặt không tươi. Huyết hư không làm ấm áp tay chân cho nên móng chân xanh nhợt, tay chân không có sức. Chất lưỡi đỏ nhạt, mạch Tế. . . đều là dấu hiệu khí huyết bất túc.
Điều trị: Kiện tỳ ích khí, bổ tâm dưỡng huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Quy Tỳ Thang gia giảm.
Đương quy 12g | Thục địa 20g | Sinh khương 6g | Mộc hương 6g |
Long nhãn 12g | Bạch truật 12g | Viễn chí 8g | Đẳng sâm 16g |
Phục thần 12g | Hoàng kỳ 16g | Cam thảo 6g | Táo nhân 15g |
Trần bì 6g |
Cách dùng: Đổ 1000ml nước sắc còn 300ml, chia uống 2 lần sáng chiều. lúc đói bụng. Ngày 1 thang.
Phân tích bài thuốc: Trong bài có Sâm, Kỳ, Truật, Thảo để ích khí kiện Tỳ, tăng cường nguồn sinh ra huyết; Đương quy, Long nhãn nhục để dưỡng huyết, Táo nhân, Viễn chí để an thần, Mộc hương hành khí, khiến cho bổ mà không bị trệ.
Nếu tâm động hồi hộp mà mạch Kết Đại là huyết không nuôi Tâm, kèm theo Tâm dương mạnh, huyết dịch tuần hành không thư sướng gây nên, cho uống Chích Cam Thảo Thang gia giảm để dưỡng Tâm thông mạch theo phép song bổ cả khí và huyết.
Bài thuốc: Chích cảm thảo thang gia giảm: chữa ngoại tâm thu
Chích cảm thảo 6g | Nhân sâm 12g | Quế chi 8g | Sinh khương 5g |
A giao 12g | Sinh địa 12g | Mạch môn 12g | Ma nhân 15g |
Đại táo 12g |
3. Rối loạn thần kinh tim thể Âm hư hỏa vượng:
Triệu chứng: Hồi hộp không yên, nhất là khi lao tâm hay suy nghĩ nhiều, tâm phiền, ít ngủ, hay mộng mị, chóng mặt, hoa mắt, tai ù mỏi lưng, Miệng khô, Lưng ê mỏi, Có thể có 2 gò má ửng đỏ hoặc hai bài tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ ítrêu, mạch Tế Sác.
Phân tích: Thận âm bất túc, Tâm hỏa vượng, gây nên chứng tâm quý, phiền táo, ít ngủ, âm suy thì ở dưới mỏi lưng, Dương quấy rối ở trên thì hoa mắt, chóng mặt ù tai; chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác… đều là đặc trưng của âm hư hỏa vượng.
Điều trị: Tư âm giáng hỏa, bổ tâm an thần.
Bài thuốc 1: Dùng bài Hoàng Liên A Giao Thang gia giảm.
Hoàng liên 15g | Bạch thược 8g | A giao 12g | Kê tử hoàng 2 quả |
(lòng đỏ trứng) |
Phân tích bài thuốc: Trong bài có Hoàng liên, Hoàng cầm để thanh Tâm hỏa; A giao, Thược dược, Kê tử hoàng để nuôi âm huyết). Thêm Đan sâm, Trân châu mẫu v.v… để tăng sức an thần, bớt kinh sợ.
Nếu âm hư mà hỏa không vượng, có thể dùng Thiên Vương Bổ Tâm Đơn.
Bài thuốc 2: Thiên vương bổ tâm đơn: ( Bổ tâm hoàn)
Nhân sâm 12g | Huyền sâm | Đan sâm 12g | Bạch linh 12g |
Ngũ vị 6g | Viễn chí 8g | Cát cánh 12g | Đương quy 12g |
Thiên môn 12g | Bá tử nhân 8g | Toan Táo nhân 10g | Sinh địa 12g |
Sa sâm 12g | Long nhãn 12g |
Bài thuốc 3:
Thiên môn 12g | Huyền sâm 12g | Mạch môn 12g | Bá tử nhân 12g |
Mạch môn 12g | Thạch hộc 12g | Táo nhân 8g | Thục địa 12g |
Hạt sen 12g | Bổ chính sâm 12g | Hà thủ ô 12g |
Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm hoàn uống ngày 20-30 gam
Bài thuốc 4: Tư âm ninh tâm thang:
Sinh địa 10g | Mạch môn 10g | Huyền sâm 10g | Đan sâm 12g |
Bá tử nhân 10g | Táo nhân sao 10g | Hoàng liên 6g | Trân châu 30g |
Mẫu lệ 30g |
Cách dùng: Trước hết cho Trâu mẫu và Mẫu lệ vào nồi, đổ 1200ml nước, đun khoảng 20 phút rồi cho các vị thuốc còn lại vào, rồi sắc còn 450ml, chia uống 3 lần vào sáng sớm, chiều và buổi tối trước khi đi ngủ. Ngày 1 thang.
4. Rối loạn thần kinh tim do Phong Thấp Xâm Phạm:
Triệu chứng: Hồi hộp, hơi thở ngắn, ngực đau hoặc khó chịu, hai gò má đỏ tía, thậm chí môi và móng tay chân tím tái hoặc ho suyễn khạc ra máu, chất lưỡi xanh nhợt hoặc có nốt ứ huyết, mạch Tế hoặc Kết Đại.
Phân tích: Bệnh Tý (Viêm khớp) chữa không khỏi, truyền vào trong Tâm làm cho huyết mạch bị nghẽn, Tâm mất sự nuôi dưỡng nên hồi hộp không yên. Khí trệ huyết ứ, Tâm dương bị uất, khiến cho ngực khó chịu hoặc ngực đau và hơi thở ngắn. Nếu chứng Tý làm nghẽn lạc mạch, Phế mất túc giáng thì ho suyễn, nặng hơn thì tổn thương Phế lạc cho nên khạc ra máu. Hai gò má đỏ tía hoặc môi và móng tay chân tím tái, lưỡi có nốt ứ huyết, mạch Kết Đại đều là dấu hiệu Tâm dương không mạnh, ứ huyết tích đọng gây nên.
Điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, trợ dương thông mạch.
Bài thuốc: Dùng bài Đào Nhân Hồng Hoa Tiễn gia giảm.
Đương quy 12g | Đào nhân 12g | Xuyên khung 10g | Cam thảo 8g |
Quế chi 8g | Hồng hoa 10g | Huyền hồ 10g | Long cốt 30g |
Mẫu lễ 30g | Đan sâm 12g | Hương phụ 12g |
Phân tích bài thuốc: Dùng Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm, Đương quy để hoạt huyết hóa ứ là chủ yếu; Huyền hồ, Xuyên khung, Hương phụ làm thuốc hỗ trợ.
Có thể thêm Quế chi,Camthảo để thông Tâm dương; Long cốt, Mẫu lệ để trấn tâm thần. Trong bài có Sinh địa, nếu muốn tập trung vào thông Dương thì không nên dùng. Nếu ho suyễn khạc ra máu, đơn thuốc trên bỏ Xuyên khung, Hương phụ, thêm Tô tử, Trầm hương, Sâm Tam thất để thuận khí chỉ huyết.
5. Rối loạn thần kinh tim do Dương Khí Suy Nhược: Tỳ thận dương hư
Triệu chứng: Tim hồi hộp không yên, Nhất là khi hoạt động, kèm theo tức ngực, hụt hơi, chóng mặt, hoa mắt, đau lưng, mỏi gối, thở suyễn, ngực khó chịu, thân thể ớn lạnh, chân tay lạnh, ăn kém ngủ ít, tiểu trong dài, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch Vi Tế hoặc huyền tế.
Phân tích: Dương khí trong ngực bất túc, thủy khí bốc lên tâm gây nên hồi hộp, ngực khó chịu mà thở suyễn; thậm chí Thận dương suy vi không làm ấm áp tay chân, cho nên người ớn lạnh, tay chân lạnh. Vì dương hư nên nước trào lên, Bàng quang khí hóa không lợi, cho nên phù toàn thân, tiểu không lợi. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch Vi Tế hoặc Kết Đại, đều là dấu hiệu Tâm Thận dương suy, huyết mạch ngưng trệ gây nên.
Điều trị: Ôn vận dương khí, hành thủy giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Chân Vũ Thang gia giảm.
Phụ tử 12g | Sinh khương 12g | Bạch thược 12g | Bạch linh 12g |
Bạch truật 12g |
Phân tích bài thuốc: Trong bài dùng Phụ tử, Sinh khương chủ yếu để ôn dương tán hàn, phối hợp với Phục linh, Bạch truật kiện Tỳ lợi thủy làm thuốc hỗ trợ.
Có thể thêm Nhục quế, Trạch tả, Xa tiền để tăng cường sức ôn Thận hành thủy. Nếu suyễn không nằm được có thể thêm Hắc Tích Đan để ôn phận nạp khí và bình suyễn.
Bài thuốc: Bát vị quế phụ (thận khí hoàn) tức bài Lục vị gia Phụ tử 8g, Nhục quế 6g
Thục địa 12g | Hoài sơn 12g | Trạch tả 12g | Đan bì 10g |
Bạch linh 10g | Sơn thù 10g | Phụ tử 8g | Nhục quế 6g |
Cách dùng: Đổ 1200ml nước, trước hết nẫu Phụ tử khoảng 30 phút, sau đó bỏ các vị thuốc còn lại vào, sắc còn 300ml, chia uống 3 lần sáng, trưa tối, Ngày uống 1 thang.
6. Rối loạn thần kinh tim thể Khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng: Hồi hộp không yên, mệt mỏi, đổ mồ hôi trộm, ăn ít, mất ngủ, hay mộng mị, tâm thần bất định, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc bong tróc, mạch tế sác vô lực hoặc kết đại.
Điều trị: Ích khí dưỡng âm, bổ tâm định thần
Bài thuốc: Cam mạch ninh tâm thang:
Chích cam thảo 10g | Phù tiểu mạch 15g | Đẳng sâm 10g | Ngũ vị tử 10g |
Sinh địa 10g | Mạch môn 10g | Hắc táo nhân 10g | Long xỉ 20g |
Mẫu lệ 30g |
Nguồn : Sưu tầm
Bài này hay nhé !
ReplyDeletethuốc xương khớp trankal chữa tất cả bệnh khớp
ReplyDeletethuoc xuong khop trankal chua tat cac benh khop